Luật hóa chức danh "Thừa hành viên" (tên gọi mới của Thừa phát lại) trong Luật Thi hành án dân sự 2025

Thứ ba, 16/12/2025, 11:10 GMT+7

Chiều ngày 05/12/2025, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi). Trước khi biểu quyết, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật và Tư pháp Hoàng Thanh Tùng, thừa ủy quyền Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), đã trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo Luật. UBTVQH đã tiếp thu tối đa 79 lượt ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội cùng nhiều góp ý bằng văn bản, tập trung vào 116 nội dung quan trọng liên quan đến mô hình tổ chức thi hành án, chuyển đổi số, thẩm quyền cưỡng chế và cải cách thủ tục thi hành án. Sau khi chỉnh lý, dự thảo trình Quốc hội gồm 5 chương, 116 điều (giảm 2 điều so với dự thảo Luật mà Chính phủ trình Quốc hội), thể chế hóa đầy đủ chủ trương của Đảng và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ.

Với 433/440 đại biểu Quốc hội có mặt biểu quyết tán thành chiếm 91,54% tổng số đại biểu, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi) với đa số đại biểu Quốc hội có mặt tán thành.

Kết quả biểu quyết của các Đại biểu Quốc hội thông qua dự thảo Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi)

Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi) gồm 5 Chương, 116 Điều có hiệu lực từ ngày 01/07/2026 (trừ các quy định tại khoản 9 Điều 3; Điều 5; điểm g khoản 2 Điều 11; điểm đ khoản 2 Điều 12; khoản 8 và khoản 9 Điều 20; khoản 7 và khoản 8 Điều 21 và khoản 8 Điều 27 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2026). Trong đó, hệ thống thi hành án dân sự gồm: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, 34 cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và 355 phòng thi hành án dân sự khu vực trực thuộc cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Đặc biệt, lần đầu tiên chức danh Thừa hành viên (tên gọi mới của Thừa phát lại) được luật hóa một cách chính thức trong Luật Thi hành dân sự năm 2025. Cụ thể tại Mục 2 Chương II của Luật Thi hành dân sự năm 2025 quy định về “VĂN PHÒNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ THỪA HÀNH VIÊN”, gồm có 06 điều từ Điều 26 đến Điều 31.

- Điều 26. Văn phòng thi hành án dân sự

- Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng thi hành án dân sự

- Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng văn phòng thi hành án dân sự

- Điều 29. Thừa hành viên

- Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa hành viên

- Điều 31. Việc tổ chức thi hành án của văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên

Trong đó, Điều 31 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa hành viên như sau:

“1. Thừa hành viên được thực hiện các công việc sau đây:

a) Tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này;

b) Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

c) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu;

d) Lập vi bằng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

đ) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi tổ chức thi hành án dân sự, Thừa hành viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức thi hành vụ việc được phân công;

b) Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

c) Yêu cầu đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến văn phòng thi hành án dân sự để giải quyết việc thi hành án;

d) Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án theo quy định của Luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Thừa hành viên có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng thi hành án dân sự đặt trụ sở.

Văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên có nghĩa vụ thanh toán chi phí (nếu có) theo quy định của pháp luật khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo quy định của Luật này;

đ) Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ; tạm ngừng giao dịch, tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản;

e) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Khi thực hiện xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu, Thừa hành viên thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Thực hiện các công việc quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

6. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Thừa hành viên tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.”

Trong buổi họp, nội dung về xã hội hóa thi hành án cũng được thảo luận sâu, nhiều ý kiến mong muốn mở rộng thẩm quyền cưỡng chế cho Văn phòng thi hành án và Thừa hành viên nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa. Tuy nhiên, UBTVQH khẳng định cưỡng chế thi hành án là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, tác động trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân như tài sản và cư trú. Nếu giao cho tổ chức ngoài công lập có thể gây rủi ro lớn về an ninh, trật tự. Vì vậy, dự thảo Luật chưa trao thẩm quyền cưỡng chế toàn diện cho Văn phòng thi hành án; Thừa hành viên chỉ được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản, tài sản hoặc tạm dừng giao dịch để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; vừa bảo đảm an toàn pháp lý, vừa tạo dư địa cho xã hội hóa trong phạm vi kiểm soát.

Xem thêm Dự thảo Luật Thi hành án dân sự 2025 tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Thi-hanh-an-dan-su-628717.aspx

Phan Như

Bạn cần tư vấn?

Luật pháp là vấn đề phức tạp. Nó có thể gây ra cho bạn một vấn đề lớn nếu bạn bỏ qua nó. Hãy để chúng tôi giúp bạn!